NHẬN BIẾT TIỀN THẬT, TIỀN GIẢ
I. Các đặc điểm bảo an của đồng tiền: Tiền polymer Việt Nam
Nội dung cơ bản:
- Mặt trước: hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; Quốc huy; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”;
- Mặt sau: dòng chữ “NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM”; mệnh giá bằng số và bằng chữ; phong cảnh hoặc công trình kiến trúc lịch sử, văn hóa; hình hoa văn trang trí.
Các đặc điểm bảo an cơ bản
1. Hình bóng chìm
2. Dây bảo hiểm
3. Hình định vị
4. Yếu tố in lõm (nét in nổi)
5. Mực đổi màu – OVI (mệnh giá 100.000đ, 200.00đ và 500.000đ)
6. Hình ẩn nổi (mệnh giá 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ và 200.000đ)
7. IRIODIN (dải màu vàng lấp lánh)
8. Cửa sổ lớn có số mệnh giá dập nổi
9. Cửa sổ nhỏ có yếu tố hình ẩn – DOE (mệnh giá 50.000đ, 100.000đ, 200.000đ và 500.000đ)
10. Mảng chữ siêu nhỏ
11. Mực không màu phát quang khi soi dưới đèn cực tím
12. Số sêri phát quang khi soi dưới đèn cực tím
Giấy bạc 500.000 Đồng (Xem chi tiết)
Giấy bạc 200.000 Đồng (Xem chi tiết)
Giấy bạc 100.000 Đồng (Xem chi tiết)
Giấy bạc 50.000 Đồng (Xem chi tiết)
Giấy bạc 20.000 Đồng (Xem chi tiết)
Giấy bạc 10.000 Đồng (Xem chi tiết)
Lưu ý: mệnh giá khác nhau có thiết kế đặc điểm bảo an khác nhau về vị trí, hình dạng. Ví dụ: cửa sổ lớn ở mệnh giá 500.000đ có hình hoa sen cách điệu, ở mệnh giá 100.000đ có hình bút lông trên nghiên mực.
II. Cách kiểm tra, nhận biết
1. Soi tờ bạc trước nguồn sáng (Kiểm tra hình bóng chìm, Dây bảo hiểm, Hình định vị)
1.1. Hình bóng chìm: nhìn thấy rõ từ hai mặt, được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo, sáng trắng
|
|
Từ 20.000đ đến 500.000đ | 10.000đ |
1.2. Dây bảo hiểm: Nhìn thấy rõ từ hai mặt, chạy dọc tờ bạc, có cụm số mệnh giá và chữ “NHNNVN” (hoặc “VND” – mệnh giá 10.000đ) tinh xảo, sáng trắng. Ở mệnh giá 50.000đ, dây bảo hiểm ngắt quãng, có cụm số “50000” |
|
|
|
1.3. Hình định vị: hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau (nhìn thấy từ hai mặt).
|
|
|
Mặt trước | Mặt sau | Tổng thể (500.000đ) |
Ở tiền giả: Hình bóng chìm không tinh xảo. Các chữ, số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, không sắc nét; một số trường hợp không có yếu tố này. Hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.
2. Vuốt nhẹ tờ bạc (Kiểm tra các yếu tố in lõm)
Vuốt nhẹ tờ bạc ở các yếu tố in lõm sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in
Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; Quốc huy; Mệnh giá bằng số và bằng chữ; Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (ở mặt trước tất cả các mệnh giá);
Dòng chữ “ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM”, mệnh giá bằng chữ và bằng số, phong cảnh ( ở mặt sau mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ)
Ở tiền giả: vuốt nhẹ tay chỉ có cảm giác trơn lì, không nhám, ráp như ở tiền thật hoặc có cảm giác gợn tay do vết dập trên nền giấy, không phải do độ nổi của nét in.
3. Chao nghiêng tờ bạc ( Kiểm tra mực đổi màu, IRIODIN, Hình ẩn nổi)
3.1. Mực đổi màu (OVI): yếu tố này có màu vàng khi nhìn thẳng, đổi sang màu xanh lá cây khi nhìn nghiêng
|
|
|
3.2. IRIODIN: là dải màu vàng chạy dọc tờ bạc, lấp lánh ánh kim khi chao nghiêng tờ bạc |
|
| |
3.3. Hình ẩn nổi: Khi đặt tờ bạc nằm ngang tầm mắt thấy chữ “VN” nổi rõ ở mệnh giá 200.000đ, 10.000đ, chữ “NH” ở mệnh giá 50.000đ, 20.000đ.
|
|
|
|
200.000đ | 50.000đ | 20.000đ | 10.000đ |
Ở tiền giả: có làm giả yếu tố OVI nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng không đúng màu như ở tiền thật; không có yếu tố IRIODIN hoặc có in giả dải màu vàng nhưng không lấp lánh như ở tiền thật
4.Kiểm tra các cửa sổ trong suốt (số mệnh giá giập nối và yếu tố hình ẩn)
4.1. Cửu sổ lớn có số mệnh giá dập nổi: Là chi tiết nền nhựa trong suốt ở phía bên phải mặt trước tờ bạc, có số mệnh giá dập nổi tinh xảo.
|
|
|
500.000đ | 200.000đ | 100.000đ |
|
|
|
50.000đ | 20.000đ | 10.000đ |
4.2. Cửa sổ nhỏ có yêu tố hình ẩn (DOE): Là chi tiết nền nhựa trong suốt, ở phía trên bên trái mặt trước tờ bạc. Khi đưa cửa sổ tới gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới nguồn sáng đỏ (bóng đèn sợi đốt, ngọn lửa…) sẽ thấy hình ẩn xung quanh nguồn sáng.
|
|
|
|
500.000đ | 200.000đ | 100.000đ | 50.000đ |
Ở tiền giả: cụm số mệnh giá dập nổi trên cửa sổ lớn không tinh xảo như tiền thật, trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hỉnh ẩn.
5. Dùng kính lúp, đèn cực tím ( Kiểm tra chữ in siêu nhỏ, các yếu tố phát quang)
5.1. Mảng chữ in siêu nhỏ: được tạo bởi các dòng chữ “NHNNVN” hoặc “VN” hoặc số có mệnh giá lặp đi lặp lại, nhìn thấy rõ dưới kính lúp.
|
|
|
500.000đ | 200.000đ | 100.000đ |
|
|
|
50.000đ | 20.000đ | 10.000đ |
5.2.Mực không màu phát quang: là cụm số mệnh giá in bằng mực không màu, chỉ nhìn thấy (phát quang) khi soi dưới đèn cực tím. |
|
5.3.Số sêri phát quang: số sêri dọc màu đỏ phát quang màu vàng cam và số sêri ngang màu đen phát quang màu xanh lơ khi soi dưới đèn cực tím |
|
Ở tiền giả: không có mảng chữ siêu nhỏ hoặc các dòng chữ, số không sắc nét, rất khó đọc. Không có mực không màu phát quang hoặc có làm giả nhưng phát quang yếu. Số sêri không phát quang hoặc phát quang không giống như ở tiền thật.
* Một đặc điểm khác cần lưu ý, chất liệu in tiền giả dễ bị bai giãn hoặc rách khi bị kéo, xé nhẹ ở cạnh tờ bạc, mực in dễ bong tróc.
* Để khẳng định một tờ bạc là tiền thật hay tiền giả, lấy tờ tiền thật cùng loại so sách tổng thể và kiểm tra các yếu tố bảo an theo các bước nêu trên. Lưu ý phải kiểm tra nhiều yếu tố bảo an (tối thiểu 3 đến 4 yếu tố) để xác định là tiền thật hay tiền giả.